Cách sử dụng would rather và would sooner
Would rather/sooner thường được dùng để diễn tả sự ưa thích cái này hơn cái khác hoặc thích làm việc này hơn việc khác. Thích hơn ... là; thà ... hơn là.
Các cấu trúc câu thường gặp:
Loại 1: Chỉ có một chủ ngữ:
Would rather/sooner + bare infinitive (verb):
+ Khi tham chiếu đến thời gian ở hiện tại thì động từ chính nằm liền sau rather và sooner phải ở dạng nguyên mẫu không có To (Bare infinitive)
Ví dụ:
I'd rather/sooner be a busboy than a bank clerk.
I'd rather go by bus.
Khi thành lập thể phủ định thì ta chỉ việc thêm Not ngay sau Rather và Sooner.
I'd rather/sooner not go by car.
+ Khi tham chiếu về thời gian ở quá khứ (Past time) thì ta phải chuyển động từ chính sang dạng have + past participle. Cách dùng này chỉ sự tiếc nuối.
I'd rather have gone to John's birthday party.
Tôi thích đến dự tiệc sinh nhật của John hơn (Tôi phải đi dự tiệc của người khác)
Khi dùng với than
I'd rather have gone by bus than by taxi
Tôi thà đi xe buýt hơn là đi taxi.
John would sooner have gone to class yesterday than today.
John thích đi học vào ngày hôm qua hơn ngày hôm nay.
Chú ý: Khi
Would rather/sooner dùng với Than thì ý nghĩa của nó rất giống với cấu trúc Prefer … to, tuy nhiên cách chia động từ lại khác nhau.
Đối với thể trả lời ngắn ở dạng phủ định (Negative response) thì ta có thể bỏ động từ bare infinitive đi.
Ví dụ:
Are you coming with our family? -> I'd rather not.
Anh sẽ đến cùng với chúng tôi chứ? -> Tôi không thích lắm.
Would you rather have been a bank clerk?-> I'd rather not (have been).
Anh có thích làm nhân viên ngân hàng không? ->tôi không thích.
Ngoài ra chúng ta thường thấy từ
Far hoặc
Much nằm ngay sau would để tăng thêm mức độ ưa thích.
Ví dụ:I'd far (or much) rather be healthy than rich.
Tôi thích khỏe mạnh nhiều hơn là giàu có.
I'd far (or much) sooner be young than old.
Tôi thích trẻ nhiều hơn là già.
Loại 2: Would rather/sooner + clause (Mệnh đề)
Đây là loại câu có 2 chủ ngữ, chủ ngữ thứ nhất (S1) khác với chủ ngữ thứ 2 (S2)
I'd would rather/sooner he/John got on that train.
Tôi thích anh ấy/John lên chuyến tàu ấy cơ.
Chú ý: Khi sử dụng thì quá khứ ở mệnh đề sau would rather/sooner.
- Động từ chia ở quá khứ nhưng đề cập đến vấn đề ở hiện tại hoặc tương lai
I'd rather you were happy (or weren't sad).
Tôi muốn em hạnh phúc.
I'd sooner she sat (or didn't sit) next to me.
Tôi thích cô ấy ngồi (hoặc không ngồi) cạnh tôi.
- Động từ chia ở quá khứ hoàn thành để biểu thị thời gian ở quá khứ.
I'd rather you had been / hadn't been here.
Tôi thích bạn ở (không ở) đây
I'd sooner he had told /hadn't told me about that story.
Em thích anh ấy kể (không kể) cho em nghe chuyện ấy.
Khi diễn tả thể phủ định của nó, ta có thể dùng didn't hoặc hadn't để tránh lặp lại từ trong câu.
Ví dụ:
You always go without asking for my opinion and I'd rather you didn't (refer to time in present or future)
Em lúc nào cũng đi mà không hỏi ý kiến của anh, anh muốn em không như thế nữa.
Laura went by car and I'd sooner she hadn't. (refer to past)
Laura đi bằng xe hơi, và tôi thích cô ấy không đi (Bằng xe hơi)
Câu giả định của loại 2
Động từ trong phần mệnh đề được chia ở dạng nguyên mẫu không có To. Đây là kiểu câu giả định hay còn gọi là Subjunctive
Loại câu diễn đạt ý người thứ nhất muốn người thứ 2 làm một việc gì đó, nhưng làm hay không còn tùy vào người thứ 2.
Công thức
S1 + Would rather that + S2 + bare Infinitive
Ví dụ:
I would rather that John call me tomorrow
Tôi muốn John gọi cho tôi vào ngày mai (Nhưng John có gọi không thì còn tùy vào anh ấy)
We would rather that he take this train.
Chúng tôi muốn anh ấy lên chuyến tàu đó. (Đáp chuyến tàu đó hay không còn tùy vào anh ấy)