Thành lập số nhiều cho danh từ
Cách chuyển danh từ số ít thành số nhiều đa phần là thêm S, vì số lượng danh từ ở lớp này là rất lớn, ta do đó ta không thể học thuộc hết chúng được mà chỉ cần nhớ những từ thiểu số, có quy luật đặc biệt.
Cách chuyển danh từ số ít (nguyên thể) thành số nhiều đa phần là thêm S, vì số lượng danh từ ở lớp này là rất lớn, ta do đó ta không thể học thuộc hết chúng được mà chỉ cần nhớ những từ thiểu số, có quy luật đặc biệt.
Có 9 nhóm chính dưới đây để thành lập số nhiều cho danh từ.
Nhóm 1: Nhóm thêm ES vào phía sau danh từ.
Giống như cách chia động từ thường cho thì hiện tại đơn, danh từ đếm được khi thành lập số nhiều phải thêm ES là các danh từ tận cùng bằng _s, _ss, _sh, _ch, _x, _o,
Ví dụ:
Số ít | -> Số nhiều | Nghĩa của từ |
Tomato | tomatoes | cà chua |
Potato | -> potatoes | khoai tây |
Bus | Buses | xe búyt |
Brush | -> brushes | bàn chải |
Kiss | kisses | nụ hôn |
Box | boxes | hộp |
Church | churches | nhà thờ |
Lưu ý: Các danh từ đếm được tận cùng là _o nhưng có nguồn gốc từ nước ngoài hoặc được viết ở dạng tóm lược thì ta chỉ thêm S
Ví dụ:
Dynamo | dynamos | máy phát điện |
Piano | ; pianos | đàn pianô |
Kilo | kilos | kí lô |
Photo | photos | tấm ảnh |
Radio | radios | rađiô |
Nhóm 2: Nhóm danh từ đếm được tận cùng bằng Y:
Với nhóm này ta cần phân biệt là trước Y là một phụ âm hay là nguyên âm. Nếu trước Y là một nguyên âm thì chỉ việc thêm S
Ví dụ:
Boy | boys | con trai |
Day | days | ngày |
Donkey | donkeys | con lừa |
Monkey | monkeys | con khỉ |
Valley | valleys | thung lũng |
Nếu trước Y là một phụ âm thì ta phải chuyển Y thành i sau đó thêm ES để thành lập số nhiều cho nó.
Ví dụ:
Baby | -> babies | đứa bé |
Country | countries | quốc gia |
Fly | flies | con ruồi |
Lady | ladies | quý bà |
Entry | entries | mục từ trong tự điển |
Nhóm 3: Là nhóm danh từ tận cùng là F hoặc FE.
với loại này ta chỉ cần đổi F hoặc FE thành VES
Calf | calves | con bê |
Half | halves | nửa, rưỡi |
knife | knives | con dao |
Leaf | leaves | chiếc lá |
Loaf | loaves | ổ bánh mì |
Sheaf | sheaves | bó, thếp |
Shelf | shelve | cái kệ |
Thief | thieve | kẻ cắp |
Wife | wive | vợ |
Wolf | wolve | con cáo |
Self | selve | cái tôi |
_self -> _selves(Là phần của đại từ phản thân themself-> themselves)
Life -> lives(cuộc đời): Có cách đọc khác với động từ lives thêm s khi dùng với ngôi thứ 3 số ít
Lưu ý
- Số nhiều của hoof (móng guốc), scarf (khăn quàng) và wharf (bến tàu) hình thành bằng cả hai cách (thêm s hoặc ves).
- Ngoài ra, các danh từ khác tận cùng là f hay fe chỉ thêm s như bình thường.
Ví dụ:
Cliff | cliffs | vách đá |
Handkerchief | handkerchiefs | khăn tay |
Safe | safes | két sắt |
Still life | still lifes | Bức tranh tĩnh vật |
Nhóm 4: Nhóm thay đổi nguyên âm để thành lập số nhiều:
Ví dụ:
Foot | feet | bàn chân |
Tooth | teeth | răng |
Goose | -> geese | con ngỗng) |
Man | men | đàn ông) |
Woman | women | phụ nữ) |
Louse | lice | con rận |
Mouse | mice | con chuột |
- Lưu ý: Child (đứa trẻ) -> Children và Ox( con bò đực) -> Oxen
Nhóm 5: Các danh từ luôn ở số nhiều và dùng với động từ ở số nhiều:
Clothes (quần áo)
police (cảnh sát),
outskirts (vùng ngoại ô),
cattle (gia súc),
spectacles (mắt kính),
glasses (mắt kính),
binoculars (ống nhòm),
scissors (cái kéo),
pliers (cái kềm),
shears (kéo cắt cây),
arms (vũ khí),
goods/wares (của cải),
damages (tiền bồi thường),
greens (rau quả),
earnings (tiền kiếm được),
grounds (đất đai, vườn tược),
particulars (bản chi tiết),
premises/quarters (nhà cửa,vườn tược),
riches (sự giàu có),
savings (tiền tiết kiệm);
spirits (rợu mạnh),
stairs (cầu thang);
surroundings (vùng phụ cận),
valuables (đồ quý giá).
- Một vài danh từ tận cùng bằng ics như Acoustics (âm học), athletics (điền kinh), ethics (đạo đức), hysterics (cơn kích động), mathematics (toán học), physics (vật lý), linguistics (ngôn ngữ học), phonetics (ngữ âm học), logistics (ngành hậu cần), technics (thuật ngữ kỹ thuật), politics (chính trị) .... luôn có hình thức số nhiều và dùng với động từ số nhiều.
Tuy nhiên, Một số tên gọi các môn khoa học tận cùng bằng ics nhưng được xem là danh từ số ít.
Ví dụ: Mathematics is the science of pure quantity (Toán học là khoa học về lượng thuần túy).
Nhóm 6: Nhóm các danh từ có cách viết số nhiều và số it hoàn toàn giống nhau
Ví dụ: Fish (cá), sheep (cừu), deer (nai), salmon (cá hồi), cod (cá thu), carp (cá chép), plaice (cá bơn sao), squid (cá mực), turbot (cá bơn), aircraft (máy bay), series (chuỗi, dãy), species (loài), offspring (con cái).
Nhóm 7: Nhóm các từ chỉ sự tập hợp:
Có thể được xem là danh từ số nhiều hoặc số ý tùy theo dụng ý của mỗi người
Ví dụ:
Group (nhóm), team (đội), gang (băng đảng), band (toán, tốp), pack (bầy), staff (tập thể nhân viên), community (cộng đồng), committee (ủy ban), crowd (đám đông), crew (thủy thủ đoàn), family (gia đình)....
Câu ví dụ cụ thể: The government has made up its mind / have made up their minds (Chính phủ đã quyết định dứt khoát), hoặc Do / does your family still live there? (Gia đình bạn vẫn sống ở đó chứ?)
Nhóm 8: Nhóm các danh từ có cách viết ở số nhiều nhưng lại mang nghĩa số ít:
Ví dụ:
News (tin tức)
mumps (bệnh quai bị)
measles (bệnh sởi)
rickets (bệnh còi xương)
shingles (bệnh zona)
billiards (bi-da)
darts (môn ném phi tiêu)
draughts (môn cờ vua)
bowls (môn ném bóng gỗ)
dominoes (đôminô)
the United States (Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ)
Câu ví dụ cụ thể: The news is bad (Tin tức chẳng lành) hoặc The United States is a very big country (Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ là một nước rất lớn).
Nhóm 9: Nhóm danh từ có nguồn gốc Hy Lạp hoặc La Tinh:
Học theo quy luật của tiếng Hy Lạp hay La Tinh,
Ví dụ:
crisis | crises | sự khủng hoảng |
analysis | analyses | sự phân tích |
thesis | theses | luận cương, luận văn |
oasis | -> oases | ốc đảo |
basis | bases | nền tảng |
axis | axes | trục |
appendix | appendices | phần phụ lục |
genesis | geneses | cội nguồn |
erratum | errata | lỗi in |
memorandum | memoranda | bản ghi nhớ |
phenomenon | phenomena | hiện tượng |
radius | radii | bán kính |
terminus | termini | ga cuối |
Tuy nhiên, các từ sau, ta có thể theo quy luật tiếng Anh,
Ví dụ:
Dogma | dogmas | giáo điều |
gymnasium | ; gymnasiums | phòng tập thể dục |
formula | -> formulas | thể thức, cũng có thể dùng formulae |
oasis | oases | ốc đảo |
basis | -> bases | nền tảng |
axis | axes | trục |
appendix | appendices | phần phụ lục |
genesis | geneses | cội nguồn |
erratum | -> errata | lỗi in |
memorandum | memoranda | bản ghi nhớ |
phenomenon | ; phenomena | hiện tượng |
radius | radii | bán kính |
terminus | termini | ga cuối |
Đặc biệt
Maximum | -> Maximums/Maxima | Tối đa |
Minimum | Minimums / Minima | Tối thiểu |
Medium | -> Mediums / Media | Trung bình |
Lưu ý. Khi danh từ chỉ thời gian, số tiền và khoảng cách theo sau một số đếm, động từ sẽ ở ngôi thứ ba số ít. Chẳng hạn, Three weeks is a long time for a holiday (Ba tuần là một thời gian dài đối với một kỳ nghỉ)
Five miles is too far to walk (Năm dặm thì quá xa nếu đi bộ)
Three quarters of the theatre was full (Ba phần tư rạp đã đầy khách).