Cách sử dụng thì tương lai tiếp diễn
Thì tương lai tiếp diễn có 2 dạng sau: "will be doing " và "be going to be doing." 2 dạng của thì tương lai tiếp diễn này có thể sử dụng thay thế cho nhau
Thì tương lai tiếp diễn có 2 dạng sau: "will be doing " và "be going to be doing." Không giống như cấu trúc của thì tương lai đơn, 2 dạng của thì tương lai tiếp diễn này có thể sử dụng thay thế cho nhau.
Cấu trúc thì tương lai tiếp diễn với động từ "Will"
[will be + present participle]
Ví dụ:
- You will be waiting for her when her plane arrives tonight.
- Will you be waiting for her when her plane arrives tonight?
- You will not be waiting for her when her plane arrives tonight.
Cấu trúc thì tương lai tiếp diễn với "Be Going To "
am/is/are + going to be + present participle]
Ví dụ:
- You are going to be waiting for her when her plane arrives tonight.
- Are you going to be waiting for her when her plane arrives tonight?
- You are not going to be waiting for her when her plane arrives tonight.
Chú ý: Chúng ta hoàn toàn có thể dùng "will" (tương lai đơn) hoặc "be going to" (tương lai gần) để diễn tả thì thương lai tiếp diễn, mặc dầu ý nghĩa của chúng có khác một xíu.
Trường hợp 1: Hành động xen ngang vào hành động đang diễn tiến trong tương lai
Dùng thì tương lai tiếp diễn ngụ ý rằng hành động đó kéo dài hơn trong tương lai và sẽ bị hành động khác chen ngang vào.
Ví dụ:
- I will be watching TV when she arrives tonight.
- I will be waiting for you when your bus arrives.
- I am going to be staying at the Madison Hotel, if anything happens and you need to contact me.
- He will be studying at the library tonight, so he will not see Jennifer when she arrives.
Chú ý, ở các ví dụ trên, hành động xen ngang arrives, được sử dụng ở thì hiện tại đơn chứ không phải thì tương lai đơn bởi vì hành động xen ngang thuộc mệnh đề thời gian và chúng ta đã biết là không thể sử dụng thì tương lai trong mệnh đề thời gian
Trường hợp 2: Điểm thời gian được xem như là một hành động xen ngang vào hay yếu tố cắt ngang trong tương lai
Ở trường hợp 1, Thì tương lai tiếp diễn bị hành động ngắn hơn xen vào, ở cách dùng này chúng ta có thể dùng điểm hoặc mốc thời gian để làm nền cho thì tương lai tiếp diễn.
Ví dụ:
- Tonight at 6 PM, I am going to be eating dinner.
Tối nay lúc 6 giờ tôi sẽ đang ăn cơm, và chắc chắn như thế, bạn đến nhà tôi lúc 6 giờ tối nay sẽ thấy. - At midnight tonight, we will still be driving through the desert.
Tối nay lúc nửa đêm, tôi đang lái xe qua sa mạc vì hiện tại tôi đang lái xem gần tới rồi, và theo lịch trình thì tối nay xe tôi xe băng qua.
Chú ý, Chú ý
Ở thì tương lai đơn, một điểm thời gian được dùng để chỉ khi nào hành động bắt đầu hoặc kết thúc, tuy nhiên ở thì Tương lai tiếp diễn thì chúng ta xem các điểm Thời gian này như là hành động xen ngang vào hành động đang diễn tiến trong tương lais.
Ví dụ:
- Tonight at 6 PM, I am going to eat dinner.
Tôi sắp sửa bắt đầu ăn tối lúc 6 giờ. - Tonight at 6 PM, I am going to be eating dinner.
Tôi sẽ bắt đầu sớm hơn và đến 6 giờ tối thì tôi đang ngồi ở bàn, và đang ăn.
Trường hợp 3: Hành động xảy ra đồng thời trong tương lai (Hành động song song nhau)
Sử dụng thì tương lai tiếp diễn đối với câu có 2 hai hành động cùng diễn ra cùng một thời điểm (hoặc dùng thì tương lai tiếp diễn để chỉ ra rằng hai hành động đó song song sau.).
Ví dụ:
- I am going to be studying and he is going to be making dinner.
- Tonight, they will be eating dinner, discussing their plans, and having a good time.
- While Ellen is reading, Tim will be watching television.
Chú ý "is reading" được dùng bởi vì mệnh đê While... là mệnh đề chỉ thời gian
Trường hợp 4: Diễn tả bầu không khí trong tương lai
Với tiếng anh, chúng ta thường sử dụng một loại các hành động song song nhau ở thì tương lai tiếp diễn để miêu tả Diễn tả bầu không khí ở một thời điểm cụ thể trong tương lai.
Ví dụ:
- When I arrive at the party, everybody is going to be celebrating. Some will be dancing. Others are going to be talking. A few people will be eating pizza, and several people are going to be drinking beer. They always do the same thing.
Chú ý tiếp theo: Không dùng thì tương lai trong mệnh đề chỉ thời gian
Cũng giống như các thì tương lai khác, thì tương lai tiếp diễn không được dùng trong các mệnh đề diễn tả thời gian bắt đầu bằng: when, while, before, after, by the time, as soon as, if, unless, etc. Lúc này chúng ta nên dùnh thì hiện tại tiếp diễn để thay thế cho thì tương lai tiếp diễn nhé.
Ví dụ:
- While I am going to be finishing my homework, she is going to make dinner. Not Correct
- While I am finishing my homework, she is going to make dinner. Correct
Và thêm một điều phải ghi nhớ: ĐỘng từ không có tính diễn tiến (Non-Continuous Verbs) và động từ lưỡng tính ( Mixed Verbs)
Một điểm lưu ý quan trọng là, động từ không có tính diễn tiến thì không được dùng ở bất kì thì diễn diễn, và các động từ lưỡng tính (Mixed Verbs) nhưng không có ý nghĩa diễn tiếng cũng không được sử dụng trong thì tiếp diễn.
Với các loại động từ này, chúng ta nên sử dụng thì tương lai đơn thay vì tương lai tiếp diễn nhé.
Ôn lại các loại động từ: ĐỘng từ thường, normal Verbs), ĐỘng từ không diễn tiến (Non-continuous verbs) và Mixed Verbs (lưỡng tính: vừ là độngt từ thường vừa là động từ không diễn tiến)
Ví dụ:
- Jane will be being at my house when you arrive. Not Correct
- Jane will be at my house when you arrive. Correct
Chú ý vị trí của Trạng từ trong câu : ADVERB PLACEMENT
Các ví dụ sau minh họa vị trí của trạng từ sử dụng trong thì tương lai tiếp diễn: always, only, never, ever, still, just, etc.
Ví dụ:
- You will still be waiting for her when her plane arrives.
- Will you still be waiting for her when her plane arrives?
- You are still going to be waiting for her when her plane arrives.
- Are you still going to be waiting for her when her plane arrives?
Chú ý thể bị động trong thì tương lai tiếp diễn
Ví dụ:
- At 8:00 PM tonight, John will be washing the dishes. (Câu chủ động)
- At 8:00 PM tonight, the dishes will be being washed by John. (Câu bị động)
- At 8:00 PM tonight, John is going to be washing the dishes. (Câu chủ động)
- At 8:00 PM tonight, the dishes are going to be being washed by John. (Câu bị động)