Ví dụ câu sau: “He writes with his left hand,”
"with his left hand là một cụm trạng từ vì nó bổ nghĩa cho động từ writes.
Và câu “He reads after his family has gone to bed,” cụm từ after his family has gone to bed là mệnh đề trạng ngữ bởi nó bổ nghĩa cho động từ reads.
Chúng ta xét các ví dụ cơ bản sau
Ở câu sau trạng từ slowly bổ nghĩa cho động từ tied:
He slowly tied his shoes.
câu này trạng từ dimly bổ nghĩa cho tính từ lit:
The machines are stored in a dimly lit room.
Ở câu này chúng ta thấy có 2 trạng từ really và fast, Trạng từ really bổ nghĩa cho trạng từ fast còn trạng từ fast bổ nghĩa cho động từ runs:
He runs really fast.
Bổ ngữ trực tiếp cho giới từ above:
The plane flew directly above our heads.
Trạng từ bổ ngữ trực tiếp cho liên từ Right:
Right when I got there, everyone started yelling.
Cách thành lập trạng từ
Trạng từ được thành lập từ hầu hết các tính từ
Hầu hết cách tính từ có thể biến thành trạng từ khi chúng ta thêm đuôi -ly vào liền sau tính từ;
ví dụ:
coincidental -> coincidentally,
quick -> quickly,
và brilliant -> brilliantly.
Tuy nhiên để thêm đuôi -ly phù hợp với từng tính từ chúng ta hãy để ý các trường hợp sau:
Tính từ tận cùng bằng -ic
Tính từ có ký tự tận cùng là -ic chúng ta dùng hậu tố -ally nhé.
ví dụ:
poetic --> poetically,
basic --> basically,
và historic -->historically.
Tính từ tận cùng bằng -le
Để thành lập trạng từ từ các tính từ mà có phần tận cùng là một phụ âm + -le, thì trước khi thêm đuôi -ly chúng ta bỏ chứ e và chỉ cần thêm y thay vì phải thêm cả hậu tố ly
ví dụ:
gentle -->gently,
và simple --> simply.
Tính từ tận cùng bằng -y
Đối với tính từ tận cùng là y(nhớ rằng tính từ phải tận cùng là y chứ không phải là -ly nhé) lúc này ta chuyển chứ y thành chữ i rồi thêm ly hoặc bỏ chữ y và thêm luôn chữ -ily
Ví dụ:
angry --> angrily,
hungry --> hungrily.
Tính từ tận cùng bằng -ly
Nếu bản thân tính từ tận cùng là -ly chúng ta cũng có thể áp dụng quy tắc giốn như tính từ tận cùng là y tuy nhiên khi thành lập trạng từ theo kiểu này thì sẽ sinh ra những trạng từ kì dị ví dụ như friendlily, likelily, livelily, deadlily, cowardlily, lovelily, jollily, uglily, chillily, vân vân. về mặt chính tả có thể chỉ chấp nhận 3 từ sau friendlily, jollily, and chillily tuy nhiên không có nghĩa là các từ còn lại bị viết sai chính tả. .
Thay vào đó, người ta thường tìm cách viết khác để tránh dùng những trạng từ dị thường này.
ví dụ:
Thay vì viết : she walked lovelily Người ta có thể viết thành: she walked in a lovely manner, she looked lovely when she walked, she walked with loveliness